Y HỌC 360

Viêm quanh cuống răng là bệnh lý viêm tại các thành phần mô quanh cuống răng. Nguyên nhân viêm cuống răng có thể là do sang chấn răng và nhiễm khuẩn, có nguy cơ dẫn đến áp-xe và hoại tử các mô sâu hơn nếu không được điều trị đúng cách.

Nguyên nhân gây bệnh

– Viêm tủy cấp hoặc mạn tính hoặc viêm mô quanh răng: vi khuẩn gây bệnh (thường là vi khuẩn yếm khí và vi khuẩn Gram âm) từ vùng bị viêm có thể lan tỏa đến vùng mô quanh cuống răng gây nhiễm trùng.

– Các sang chấn ảnh hưởng đến răng như tai nạn, mài răng quá mức v.v…

– Do các sai sót trong điều trị tủy răng gây bội nhiễm, kích thích cuống răng v.v…

Các loại viêm quanh cuống răng và triệu chứng thường gặp

Có ba dạng viêm quanh cuống răng thường gặp là viêm quanh cuống răng bán cấp, viêm quanh cuống răng cấp tính và viêm quanh cuống răng mạn tính. Mỗi thể bệnh có những dấu hiệu riêng biệt đặc trưng.

Triệu chứng

– Viêm quanh cuống răng cấp và bán cấp

Triệu chứngViêm quanh cuống cấpViêm quanh cuống bán cấp
Dấu hiệu toàn thânMệt mỏi, sốt cao, có phản ứng hạch vùng.Khó chịu, đau đầu, sốt nhẹ< 38˚C hoặc không sốt.
Đặc điểm đauĐau tự nhiên, dữ dội, liên tục, răng lung lay, chồi cao.Đau âm ỉ, liên tục ở răng tổn tthương, cảm giác răng chồi cao, đau tăng khi 2 hàm chạm nhau.
Màu sắc của răng và nướuRăng có thể đổi màu xám hoặc không. Mô nướu quanh cuống sưng đỏ ấn đau. Răng lung lay nhiều có thể lan ra xung quanh.Răng có thể đổi màu xám hoặc không. Mô nướu quanh cuống ít sưng.Răng lung lay nhẹ.
Gõ dọcĐau nhiềuĐau ít
Thử tủyÂm tínhÂm tính

– Viêm quanh cuống răng mạn tính

+ Răng đổi màu xám đục.

+ Gõ dọc ngang răng không đau hoặc đau ít.

+ Có lỗ dò ở vùng nướu quanh cuống răng.

+ Tủy âm tính.

+ Nếu có lỗ dò người bệnh sẽ không thấy đau.

+ Có thể xuất hiện u hạt hoặc nang vùng chóp răng.

+ Cần sinh thiết để chuẩn đoán xác định thể bệnh.

Biến chứng

Những răng bị tổn thương vùng cuống răng nếu không được điều trị kịp thời và đúng phương pháp có thể gây ra nhiều biến chứng phức tạp qua đó gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe người bệnh như:

– Biến chứng tại chỗ:

+ Vi khuẩn từ vị trí viêm có thể lan rộng ra vùng mô mềm xung quanh gây nên các ổ áp xe vùng nông, áp xe vùng sâu hay nặng hơn là viêm tấy lan tỏa. Nếu nhiễm trùng lan đến các hạch bạch huyết có thể gây viêm hạch và viêm vùng quanh hạch.

+ Nếu nhiễm trùng lan đến tủy xương hàm có thể gây bệnh lý cấp tính viêm tủy xương.

– Biến chứng toàn thân:

+ Bệnh có thể góp phần gây nên các bệnh tim mạch, viêm thận, viêm khớp,

+ Gây đau một nửa mặt giống như đau dây thần kinh V,

+ Gây sốt kéo dài, rất khó chẩn đoán bởi các xét nghiệm cơ bản như công thức máu không thấy có thay đổi, cấy máu âm tính.

+ Nhiễm trùng máu…

Điều trị

Nên điều trị sớm để ngăn ngừa các biến chứng xấu hơn.

Nguyên tắc điều trị viêm quanh cuống răng như sau:

– Loại trừ toàn bộ mô nhiễm khuẩn và hoại tử trong ống tủy.

– Dẫn lưu tốt mô viêm vùng cuống.

– Hàn kín hệ thống ống tủy, tạo điều kiện cho mô cuống hồi phục.

– Chỉ định phẫu thuật cắt cuống răng nếu tiên lượng điều trị nội nha không có hiệu quả hoặc điều trị nội nha thất bại.

Những răng bị viêm quanh cuống cấp hoặc bán cấp cần điều trị dẫn lưu buồng tủy. Sau đó dùng kháng sinh có tác dụng với vi khuẩn yếm khí và Gram âm như Spiramycin và metronidazole kết hợp, đi kèm với giảm đau và nâng cao thể trạng để tiến hành điều trị nội nha.

Nếu các răng có tiên lượng xấu không thể phục hồi thì bắt buộc phải nhổ bỏ.

Phòng bệnh

Vệ sinh răng miệng thật tốt

Khám răng định kì sáu tháng một lần.

Tham khảo: https://suckhoedoisong.vn/viem-quanh-cuong-rang-mot-benh-ly-nguy-hiem-lien-quan-den-rang-nuou-n177699.html

Please follow and like us:
error0
fb-share-icon20
Tweet 20
fb-share-icon20

Leave a Reply

Your email address will not be published.

Social media & sharing icons powered by UltimatelySocial
error

Enjoy this blog? Please spread the word :)